SIÊU ÂM DOPPLER ĐỘNG MẠCH THẬN: CHỈ ĐỊNH, CHỐNG CHỈ ĐỊNH VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN

Giới thiệu chung

Siêu âm Doppler là một kỹ thuật hữu ích và hiệu quả để đánh giá hệ thống mạch máu và các tình trạng bệnh lý liên quan. So với các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác, các ưu điểm của siêu âm Doppler bao gồm tính chất không xâm lấn, chi phí tương đối thấp và phù hợp cho mọi bệnh nhân. Tuy nhiên, độ chính xác kỹ thuật phụ thuộc nhiều vào người vận hành và có thể tốn thời gian.

Hơn nữa, việc phiên giải kết quả siêu âm Doppler thận có thể là thách thức đối với những người có kinh nghiệm chuyên môn hạn chế hoặc những người không quen thuộc với các khái niệm và danh pháp cơ bản sử dụng trong chẩn đoán hình ảnh học.

Tuy vậy, do những lợi ích không thể thay thế của nó, các hướng dẫn về Tiêu chuẩn chẩn đoán của Trường môn Điện quang Hoa Kỳ (ACR) đánh giá Doppler thận là phương pháp chẩn đoán hình ảnh thích hợp hoặc thậm chí là phương pháp chẩn đoán hình ảnh đầu tiên trong nhiều tình huống lâm sàng khác nhau, đặc biệt ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận hoặc ghép thận, có chống chỉ định khi dùng thuốc cản quang, hoặc chống chỉ định tương đối với chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ.

siêu âm doppler đông mạch thận

Chỉ định của siêu âm Doppler động mạch thận

Siêu âm Doppler mạch máu thận đóng một vai trò quan trọng trong việc đánh giá tưới máu thận tự nhiên cũng như sau phẫu thuật ghép thận.

Chỉ định siêu âm Doppler cho động mạch thận bao gồm tăng huyết áp (đặc biệt khi có nghi ngờ tăng huyết áp do mạch thận), theo dõi bệnh nhân có tiền sử bệnh mạch thận đang được theo dõi y tế hoặc sau can thiệp nội mạch, khám bụng có tiếng thổi ở vùng bụng/sườn, đánh giá các trường hợp nghi ngờ về bệnh mạch máu (ví dụ phình động mạch, giả phình động mạch, rò động tĩnh mạch), đánh giá nguyên nhân mạch máu gây suy thận cấp, đánh giá lưu lượng máu thận ở bệnh nhân có bệnh nền có thể làm giảm lưu lượng máu đến thận (ví dụ bóc tách động mạch chủ hoặc chấn thương), tìm nguyên nhân mạch máu sự bất đối xứng về kích thước thận và đánh giá huyết khối tĩnh mạch thận.

Chỉ định Doppler US cho động mạch thận sau cấy ghép bao gồm sàng lọc để xác định giá trị các thông số huyết động, theo dõi trong trường hợp có các bất thường hậu phẫu như đau, tăng creatinine, thiểu niệu/vô niệu, tiểu máu hoặc giãn niệu quản, đánh giá tình trạng mạch máu, đánh giá các biến chứng do điều trị sau sinh thiết và đánh giá bệnh tăng sinh lympho.

Chống chỉ định của siêu âm Doppler mạch thận

Không có chống chỉ định tuyệt đối với siêu âm Doppler thận. Tuy nhiên, việc siêu âm mạch thận có thể gặp nhiều khó khăn hoặc hạn chế quan sát ở những bệnh nhân béo phì hoặc đầy hơi, giải phẫu khó khăn/bất thường (ví dụ: thận móng ngựa, nhiều động mạch thận, mạch quanh co), bất thường về nhịp tim/bệnh động mạch chủ và bệnh nhân nguy kịch gặp khó khăn khi làm theo mệnh lệnh. (ví dụ: hít sâu và nín thở). Vị trí sâu của cả hai quả thận trong khoang sau phúc mạc với các động mạch thận có kích thước tương đối nhỏ càng làm tăng thêm những thách thức kỹ thuật liên quan đến phương pháp chẩn đoán hình ảnh này.

Quy trình siêu âm Doppler mạch thận

Việc đánh giá mạch máu thận trên siêu âm phải luôn bắt đầu bằng hình ảnh thang độ xám B-mode, bao gồm hình ảnh trục dài và trục ngắn của cả hai quả thận để xác định kích thước, vị trí và độ tăng âm của tủy/vỏ thận. Ngoài ra, cần mô tả sự hiện diện của bất kỳ bất thường khu trú nào ở thận, sự biệt hóa vỏ tủy thận và đặc biệt ở thận được ghép cần tìm dấu hiệu tụ dịch quanh thận.

Hình ảnh Doppler màu để đánh giá lưu lượng máu nên được thực hiện ở các động mạch thận ở đoạn gần, giữa và xa ở hai bên và tại điểm xuất phát của mỗi động mạch thận từ động mạch chủ (gốc ĐM thận). Ngoài ra, việc đánh giá lưu lượng máu bằng Doppler màu có thể hỗ trợ xác định sự có mặt của động mạch thận phụ. Khi gặp dòng chảy vận tốc cao, cần đặc biệt chú ý đến artifact (hiển thị dưới dạng dòng rối màu của dòng chảy ngược trong khu vực trung tâm của mạch), thể hiện vị trí đó có dòng chảy rối và nguyên nhân có thể là hẹp động mạch hoặc rò động tĩnh mạch. Điều này có thể được khắc phục bằng cách tăng Velocity lên vượt quá vận tốc cực đại của dòng chảy nền trong lòng mạch bình thường.

Sử dụng Doppler xung, nên đo vận tốc tâm thu đỉnh (PSV) ở động mạch chủ bụng ngang mức với gốc động mạch thận, cũng như ở gốc động mạch thận, phần giữa và rốn thận (ở động mạch thận chính, các giá trị bình thường là 60-100 cm/s). Bất kể vị trí đầu dò, bắt buộc phải có góc tạo bởi hướng chùm tia và hướng dòng chảy trong lòng mạch từ 60 độ trở xuống để có được thông tin chính xác. PSV trong động mạch thận và PSV trong động mạch chủ cũng có thể được sử dụng để tính tỷ lệ vận tốc đỉnh giữa thận và động mạch chủ, tỷ lệ này phải < 3,5. Ghi lại lưu lượng máu trong thận bằng cách đo các thông số tại các động mạch phân thùy và gian thùy, đặc biệt ở cực trên, phần trung tâm và cực dưới của thận.

Các tiêu chí khác được đánh giá trong quá trình kiểm tra động mạch trong thận bao gồm thời gian tăng tốc (AT) (thời gian bắt đầu tâm thu đến đỉnh tâm thu; <70 mili giây được coi là bình thường) và chỉ số gia tốc (AI) (độ dốc của nhịp đi lên tâm thu; > 3 m/s được coi là bình thường). Cuối cùng, với đánh giá chỉ số trở kháng mạch thận (RI) được xác định bằng cách chia chênh lệch giữa PSV và vận tốc cuối tâm trương cho PSV (phạm vi bình thường là 0,5 đến 0,7).

Doppler năng lượng có những lợi ích nhất định do độ nhạy cao hơn với dòng chảy và giảm sự phụ thuộc vào góc chùm tia tới. Điều này đặc biệt hữu ích khi đánh giá toàn diện tưới máu thận động mạch và vi mạch nhu mô đặc biệt trong đánh giá các trường hợp giảm tưới máu tại vỏ thận.

Khi đánh giá sau ghép thận, một số chỉ số bổ sung cần được đánh giá thêm. So với vị trí sâu sau phúc mạc của thận tự nhiên, thận ghép nằm ở vị trí nông ngoài phúc mạc được đặt ở một trong hai hố chậu (thường là bên phải). Điều này cho phép sử dụng các đầu dò tần số cao hơn với độ phân giải không gian cao hơn khi so với thận tự nhiên.

Khi đánh giá các mạch máu ngoài thận ở thận ghép, điều bắt buộc là phải biết quy trình phẫu thuật, giải phẫu mạch máu và vị trí nối thông nối mạch máu vì tồn tại nhiều biến thể trong phẫu thuật. Động mạch thận chính thường được nối với động mạch chậu ngoài; tuy nhiên, động mạch chậu trong, động mạch chậu chung hoặc động mạch chủ cũng là những vị trí nối tiềm năng có thể được phẫu thuật viên lựa chọn.

siêu âm doppler đông mạch thận

siêu âm doppler đông mạch thận

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *